GraphQL SDL - Schema Definition Language Phần 2

Nối tiếp Phần một về Schema Difinition Language của GraphQL, bài viết này trình bày tiếp các khái niệm được sử dụng để định nghĩa GraphQL Schema

1. Interfaces

  • Cũng giống như khái niệm Interface ở các language khác, trong GraphQL, một Interface là một asbstract type có thể bao gồm một tập nhất định các field mà các type khi implement nó cũng phải bao gồm các field đó.

  • Ví dụ, bạn có một interface Character đại diện cho bất kì nhân vật nào trong Star Wars

    1
    2
    3
    4
    5
    6
    interface Character {
    id: ID!
    name: String!
    friends: [Character]
    appearsIn: [Episode]!
    }

    Bất kì type nào mà Implements Characters cần phải có đầy đủ các trường trên với cùng tham số hay cùng type.

  • Ví dụ, các type sau đây có thể implement Character

    1
    2
    3
    4
    5
    6
    7
    8
    9
    10
    11
    12
    13
    14
    15
    16
    type Human implements Character {
    id: ID!
    name: String!
    friends: [Character]
    appearsIn: [Episode]!
    starships: [Starship]
    totalCredits: Int
    }

    type Droid implements Character {
    id: ID!
    name: String!
    friends: [Character]
    appearsIn: [Episode]!
    primaryFunction: String
    }

    Cả 3 type này đều có tất cả các trường từ Character interface, đồng thời cũng có các trường bổ sung như totalCredits, starships, primaryFunction giúp xác định các loại Character cụ thể.

  • Interface hữu ích khi mà bạn muốn trả về một object hay là một bộ các object, nhưng chúng lại có các trường khác nhau.

  • Ví dụ, câu query sau sẽ sinh ra lỗi

    QUERY DEFINITION

    1
    2
    3
    type Query {
    hero(episode: Episode): Character
    }

    CLIENT CALL QUERY

    1
    2
    3
    4
    5
    6
    query HeroForEpisode($ep: Episode!) {
    hero(episode: $ep) {
    name
    primaryFunction
    }
    }

    VARIABLES

    1
    2
    3
    {
    "ep": "JEDI"
    }

    RESULT

    1
    2
    3
    4
    5
    6
    7
    8
    9
    10
    11
    12
    13
    {
    "errors": [
    {
    "message": "Cannot query field \"primaryFunction\" on type \"Character\". Did you mean to use an inline fragment on \"Droid\"?",
    "locations": [
    {
    "line": 4,
    "column": 5
    }
    ]
    }
    ]
    }
  • Trường hero trả về một kiểu Character, nó có thể là Human hay Droid tùy thuộc vào biến episode. Trong câu query trên bạn chỉ có thể chỉ định trả về những field mà tồn tại trong Character interface, như vậy sẽ không có primaryFunction
  • Để yêu cầu trả về các trường trong một object type cụ thể, sử dụng inline fragments
    Inline Fragments

2. Union types

  • Ví dụ

    1
    union SearchResult = Human | Droid | Starship
  • Bất cứ khi nào chúng ta trả về một loại Search Result trong schema, SearchResult này có thể là một Human, Droid, hoặc một Starship. Các thành phần của một union type cần phải là một loại đối tượng cụ thể, không được là một interface hay là một union khác

  • Khi phía client query một field mà trả về một union type là SearchResult, chúng ta cần phải sử dụng inline fragment để có thể query bất kì trường nào.

    CLIENT QERRY

1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
{
search(text: "an") {
__typename
... on Human {
name
height
}
... on Droid {
name
primaryFunction
}
... on Starship {
name
length
}
}
}
RESULT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21

"data": {
"search": [
{
"__typename": "Human",
"name": "Han Solo",
"height": 1.8
},
{
"__typename": "Human",
"name": "Leia Organa",
"height": 1.5
},
{
"__typename": "Starship",
"name": "TIE Advanced x1",
"length": 9.2
}
]
}
}
  • Trường __typename là một String giúp bạn phân biệt sự khác nhau giữa các object type ở Client
  • Ở ví dụ này, vì HumanDroid cùng implement một interface chung là Character nên bạn có thể query những trường chung của 2 object type này ở chỉ một chỗ mà không cần lặp lại các trường giống nhau ở mỗi type, ví dụ sau đây cho kết quả như bên trên:
    1
    2
    3
    4
    5
    6
    7
    8
    9
    10
    11
    12
    13
    14
    15
    16
    17
    18
    {
    search(text: "an") {
    __typename
    ... on Character {
    name
    }
    ... on Human {
    height
    }
    ... on Droid {
    primaryFunction
    }
    ... on Starship {
    name
    length
    }
    }
    }
    Lưu ý: Trường name vẫn phải được chỉ định đối với Starship bởi Starship không phải là một Character

3.Input types

  • Từ đầu đến giờ, chúng ta chỉ nói về truyền vào một field các argument thuộc về kiểu scalar như enums hay strings. Tuy nhiên bạn có thể truyền argument là một object phức tạp. Điều này cực kì hữu ích khi bạn muốn truyền vào toàn bộ object để tạo cái gì đó.

  • Trong GraphQL SDL, input types nhìn sẽ giống một object types thông tường nhưng với keyword input thay vì type

    1
    2
    3
    4
    input ReviewInput {
    stars: Int!
    commentary: String
    }
  • Ví dụ sử dụng input type trong một mutation

    MUTATION DEFINITION

    1
    2
    3
    4
    5
    6
    mutation CreateReviewForEpisode($ep: Episode!, $review: ReviewInput!) {
    createReview(episode: $ep, review: $review) {
    stars
    commentary
    }
    }

    VARIABLES

    1
    2
    3
    4
    5
    6
    7
    {
    "ep": "JEDI",
    "review": {
    "stars": 5,
    "commentary": "This is a great movie!"
    }
    }

    RESULT

    1
    2
    3
    4
    5
    6
    7
    8
    {
    "data": {
    "createReview": {
    "stars": 5,
    "commentary": "This is a great movie!"
    }
    }
    }

4. Kết luận